Thuốc đắp lợi sữa hoặc vết loét ngực; salad chống oxy hóa hoặc trà lợi tiểu... chế từ những khóm cây xinh đẹp này có thể giúp bạn chữa bách bệnh.
Chi tiếtLá Bồ Công Anh tươi thường được dùng chữa áp-xe vú, ít sữa, tiểu tiện khó, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, mụn nhọt, sưng tấy, lở ngứa ngoài da.
Chi tiếtTrên thực tế, có rất nhiều loại cỏ dại tưởng như không có tác dụng gì được dùng để làm thuốc giải độc. Liệu điều này có đúng không? Đã có nhiều cuộc nghiên cứu về tác dụng của cây bồ công anh. Các nghiên cứu cho thấy bồ công anh chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe. Chúng ta hãy cùng xem xét những lợi ích từ lá bồ công anh.
Chi tiếtViệc tích tụ độc tố trong cơ thể về lâu dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn. Vì thế, hãy chú ý đến các dấu hiệu cơ thể đang cảnh báo bạn cần được giải độc để các cơ quan trong cơ thể làm việc tốt hơn.
Chi tiếtBồ công anh thấp chữa rất nhiều loại bệnh khác nhau như các bệnh gan mật (viêm ống mật mãn tính, viêm gan, xung huyết gan, suy gan, vàng da, sỏi mật); các bệnh đường tiêu hoá (rối loạn tiêu hoá, kém ăn, viêm ruột kết, táo bón, trĩ); Sỏi thận, tiểu tiện khó, suy thận, tăng cholesterol-huyết, xơ vữa động mạch, béo phì; các bệnh ngoài da (mụn nhọt, chảy máu mủ, mụn cóc, eczema, trứng cá, nấm); thấp khớp, thống phong, thiếu máu, suy nhược. Tác dụng chống ung thư trên tế bào ung thư biểu mô mũi-thanh quản người in vitro; trên tế bào ung thư bạch cầu dòng lympho, tế bào sarcom 180 và tế bào gây u gan ở chuột nhắt trắng.
Chi tiếtGiới thiệu những món ăn được làm từ lá cây bồ công anh thấp rất ngon và chế biến cực đơn giản như bồ công anh xào tỏi, bồ công anh luộc, bồ salad bồ công anh..
Chi tiếtBồ công anh còn chứa nhiều chất sắt tương đương trong rau dền, hàm lượng vitamin A cao gấp bốn lần rau diếp và rất giàu các nguyên tố vi lượng như manhê, potassium, calcium, sodium và nhất là vitamin C, B. Ngoài ra bồ công anh còn chứa protein, chất béo, tinh bột...
Chi tiếtBồ công anh thấp chữa rất nhiều loại bệnh khác nhau như các bệnh gan mật (viêm ống mật mãn tính, viêm gan, xung huyết gan, suy gan, vàng da, sỏi mật); các bệnh đường tiêu hoá (rối loạn tiêu hoá, kém ăn, viêm ruột kết, táo bón, trĩ); Sỏi thận, tiểu tiện khó, suy thận, tăng cholesterol-huyết, xơ vữa động mạch, béo phì; các bệnh ngoài da (mụn nhọt, chảy máu mủ, mụn cóc, eczema, trứng cá, nấm); thấp khớp, thống phong, thiếu máu, suy nhược. Tác dụng chống ung thư trên tế bào ung thư biểu mô mũi-thanh quản người in vitro; trên tế bào ung thư bạch cầu dòng lympho, tế bào sarcom 180 và tế bào gây u gan ở chuột nhắt trắng.
Chi tiết